Sản phẩm bulong công nghiệp có nhiều loại khác nhau ,tiêu chuẩn , kích thước , về bước ren , kiểu dáng , chất liệu thép , độ bền chịu lực .... qua đây chúng tôi giúp các bạn tìm hiểu về các bước ren của bulong
nếu các bạn chưa rõ về các tiêu chuẩn bước ren xin liên hệ với chúng tôi để được tư vấn số điện thoại :0967.208.209
Bu long được chia ra nhiều tiêu chuẩn khác nhau theo từng bộ tiêu chuẩn , tùy thuộc vào sản phẩm nhà sản xuất tính toán tiện các bước ren sao cho phù hợp với tiêu chuẩn , mục đích sử dụng , sau đây tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm như sau :
1 Trước tiên xin giới thiệu về quy ước về bước ren : Ren (tiếng Pháp: Filet, tiếng Anh: Thread) được hình thành khi một tiết diện phẳng
Có chuyển động tựa trên đường xoắn ốc trụ hay đường xoắn ốc nón, tiết diện này phải chứa trục của mặt trụ hay mặt nón và có thể có hình tam giác, thang, vuông, thân khai,tròn với các công dụng khác nhau. Sự hình thành đường xoắn ốc trụ được trình bày như
hình vẽ 2.1 sau đây:
2.1.1. Các yếu tố cơ bản của ren
Ren ngoài và ren trong ăn khớp được với nhau, nếu các yếu tố: profin (profile) ren, đường kính ren, bước ren, số đầu mối, hướng xoắn của chúng giống nhau.
Hình 2.2. Profile ren a) Ren cung tròn b) Ren vuông c) Ren hình thang vuông d) Ren hình thang e) Ren tam giác
a) Profin ren : Là đường bao mặt cắt ren khi mặt phẳng cắt chứa trục ren. Prôfin ren có dạng tam giác đều, tam giác cân, hình vuông, hình thang, cung tròn … (hình 2.2)
Trong các bản vẽ kỹ thuật, biểu diễn nguyên dạng ren (hình 2.3) chỉ dùng khi thật cần thiết và trong mọi trường hợp, đường cong là hình chiếu của đường xoắn ốc được vẽ bằng nét thẳng.
b) Đường kính ren : ( hình 2.4 )
- Đường kính ngoài : Kí hiệu: d Là đường kính lớn nhất của ren. Với ren trục đường kính đo được tính từ đường,đỉnh ren. Với ren trong lỗ đường kính đó được đo từ đáy ren. Đường kính ngoài tiêu biểu cho kích thước của ren còn gọi là đường kính danh nghĩa.
- Đường kính trong : Kí hiệu: d1 ,Với ren trục, đường kính trong được đo từ đáy ren, với ren trong lỗ, đường kính này đo từ đỉnh ren.
- Đường kính trung bình, kí hiệu là d2 : Là đường kính của mặt trụ có đường sinh cắt Profin ren ở các điểm chia đều bước ren
c) Số đầu mối : Ký hiệu : n
Là số dường xoắn ốc tạo thành ren, mỗi đường xoắn ốc là một đầu mối(hình 2.5).
d) Bước ren : Ký hiệu: P 28
Là khoảng cách theo chiều trục giữa hai đỉnh ren (đáy ren) kề nhau (hình
2.5). Như vậy đối với ren có nhiều đầu mối thì bước xoắn là tích của số đầu mối với bước ren.Ph = n × P
a) Ren hai đầu mối
b) Ren ba đầu mối
c) Ren tám đầu mối
e) Hướng xoắn :
Hướng xoắn của ren là hướng của đường xoắn ốc tạo thành ren đó. Có 2 loại :
hướng xoắn phải và hướng xoắn trái (hình 2.6). Người ta thường dùng loại ren có hướng xoắn phải một đầu mối.
Đa phần ren vít được chế tạo theo chiều thuận gọi là ren phải, khi chế tạo ren phải bằng cách tiện thì trục phôi phải quay theo chiều thuận (từ trên xuống hay ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn vào mặt đầu mâm cặp), còn bàn xa dao chạy thuận từ phải sang trái. Tiện ren trái thì có một chuyển động ngược lại.
Phân biệt:
Để biết ren trái hay phải, ta đặt trục vít thẳng đứng, nhìn thấy đường ren chuyển động xoắn ốc lên theo chiều phải là ren phải còn đường ren lên theo chiều trái là ren trái.
Ren phải (thường gặp) vặn siết chặt vào theo chiều kim đồng hồ, còn ren trái ngược lại.
Hình 2.5. Bước ren và bước xoắn Hình 2.6. Hướng xoắn của ren
2.1.2. Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng
Để tiện cho việc thiết kế, chế tạo và sử dụng ren được tiêu chuẩn hoá. Ren tiêu chuẩn là ren mà các yếu tố cơ bản của nó đã được quy định trong tiêu chuẩn thống nhất.
a) Ren hệ mét:
Hình 2.7. Ren hệ mét
Ren hệ mét dùng trong mối ghép thông thường, profin ren là một tam giác đều,ký hiệu: M, đường kính và bước ren được tính bằng mm (hình 2.7). Ren hệ mét chia
làm 2 loại : ren bước lớn và ren bước nhỏ. Hai loại ren này có đường kính giống nhau,nhưng bước khác nhau.
b) Ren ống :
Dùng trong mối ghép các ống, profin của ren ống là tam giác cân có góc ở đỉnh bằng 550 (hình 2.8), kích thước của ren ống lấy insơ (inch) làm đơn vị, kí hiệu của insơ:" (1"=25,4 mm).
Ren ống có 2 loại:
- Ren ống hình trụ, kí hiệu: G.
- Ren ống hình côn, kí hiệu: R.
c) Ren hình thang :
Dùng để truyền lực, profin của ren hình thang là một hình thang cân có góc giữa
hai cạnh bên bằng 300, ký hiệu: Tr.
Kích thước cơ bản của ren hình thang tính bằng mm.Để truyền lực còn có ren
tựa, profin của ren là một hình thang vuông, ký hiệu : S.
Ngoài ren tiêu chuẩn còn có ren không tiêu chuẩn là ren có profin không theo
tiêu chuẩn quy định như ren vuông, ký hiệu: Sq.
2.1.3. Vẽ quy ước ren
Ren được vẽ đơn giản theo TCVN 5907 :1995 phù hợp ISO 6410/1 :1993 (Tiêu
chuẩn về vẽ quy ước cho ren và các chi tiết ghép có ren).
a) Ren thấy: (Ren trục và hình cắt của ren lỗ) được vẽ như sau (Hình 2.9) :
- Đường đỉnh ren vẽ bằng nét liền đậm.
- Đường đáy ren vẽ bằng nét liền mảnh. Trên hình biểu diễn vuông góc với trục ren, cung tròn đáy ren được vẽ hở khoảng 1/4 đường tròn ở vị trí góc trên bên phải.
- Đường giới hạn ren (của đoạn ren đầy) vẽ bằng nét liền đậm.
Hình 2.9. Cách vẽ ren trục và mép vát đầu ren
b) Ren khuất: Tất cả các đường, đỉnh ren, đáy ren và giới hạn ren đều vẽ bằng nét đứt ( Hình 2.10b): Trường hợp cần biểu diễn đoạn ren cạn dùng nét liền mảnh để vẽ (Hình 2.11b):
Nếu không có ý nghĩa gì về kết cấu đặc biệt, cho phép không vẽ mép vát đầu ren ở trên hình chiếu vuông góc với trục ren ( Hình 2.9).
c) Vẽ mối ghép ren: Quy định ưu tiên vẽ ren ngoài (ren trên trục) còn ren trong chỉ vẽ phần chưa bị ghép ( Hình 2.12 )
Hình 2.10
a. Cách vẽ ren lỗ
b. Cách vẽ ren bị che khuất
Hình 2.11. Cách vẽ phần ren cạn
Hình 2.12 Cách vẽ mối ghép ren
2.1.4. Cách ghi ký hiệu ren : (Hình 2.13)
Ren được vẽ theo quy ước, nên trên hình biểu diễn không thể hiện được các yếu tố của ren. Do đó, trên các bản vẽ, quy định dùng cách ký hiệu để thể hiện các yếu tố đó
của ren. Cách ký hiệu các loại ren được qui định theo TCVN 204:1993 như sau:
- Ký hiệu ren được ghi theo hình thức ghi kích thước và đặt trên đường kích thước của đường kính ngoài của ren.
- Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi chữ "LH" ở cuối ký hiệu ren. Nếu ren có nhiều đầu mối thì ghi bước ren P trong ngoặc đơn đặt sau bước xoắn.
Ví dụ: Tr20 x 2LH;
M20 x 2(P1);
Tr24 x 3(P1)LH.
Hình 2.13 Cách ký hiệu ren
+ Tr20 x 2LH : Ren hình thang, đường kính danh nghĩa d = 20, bước ren P=2, hướng xoắn trái.
+ M20 x 2(P1) : Ren hệ mét, bước nhỏ, đường kính d = 20, bước xoắn Ph = 2, bước ren P = 1.
Tr24 x 3(P1)LH : Ren hình thang, đường kính danh nghĩa d = 24, bước xoắn Ph = 3, bước ren P = 1, hướng xoắn trái.
-Trong kí hiệu ren, nếu không ghi hướng xoắn và số đầu mối thì có nghĩa là ren có hướng xoắn phải và một đầu mối.
- Ví dụ về cách ghi ren một đầu mối, hướng xoắn phải như bảng 2.1 như sau :
*REN PHẢI VÀ REN TRÁI: CÔNG DỤNG VÀ CÁCH PHÂN BIỆT :Để phân biệt ren trái thường trên đầu vít người ta tiện một rãnh vòng thành các hình quả trám như trên hình 2.14 hay ghi kích thước có phụ chú:
Công dụng:
Ren trái có thể dùng để tendeur trong bộ tăng giảm lực căng dây cáp, kẹp ép (bảnkẹp dùng ép khi dán đai).
Công dụng chính của ren trái là phòng lỏng cho mối ghép ren. Nguyên tắc để mối ghép ren không tháo ra được là chiều quay vít hay đai ốc khi làm việc phải ngược lại chiều ren. Vì vậy ren trái được dùng khi vặn trên vật phải quay theo chiều kim đồng hồ lúc làm việc. Ví dụ, cốt pedal bên phải luôn có ren trái vì pedal phải quay theo chiều kim đồng hồ. Nắp che líp (libre) xe đạp có chiều ren trái, nắp nhựa xiết đầu cốt quạt treo tường đều ren trái vì quạt quay cùng chiều kim đồng hồ. Tuy nhiên, trong máy mài cầm tay vì ta thường quen với ren phải, lại cần tháo lắp nhiều nên các nhà sản suất luôn
thiết kế cho đĩa mài quay ngược chiều kim đồng hồ để có thể dùng ren phải khóa đĩa.Nên hạn chế dùng ren trái vì người sử dụng không quen thao tác siết, mở, dễ nhầm và việc chế tạo khó khăn, hơn nữa giá thành đắt do không có dụng cụ cắt chế sẵn như taraud, bàn ren như ren phải.
WWW.BULONGCONGNGHIEP.NET
Địa chỉ: 727/33 ,QL13 PHƯỜNG HBP. Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0967.208.209
Email: bulongcongnghiepSG@gmail.com
Gửi bình luận của bạn